1.
Hành vi không tổ chức việc thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống
dịch bệnh Covid-19 cho người lao động theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền:
–
Mức phạt: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân (từ
2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức).
–
Quy định: tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định
117/2020/NĐ-CP.
–
Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp xã; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chánh Thanh
tra Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, Giáo dục,
Giao thông vận tải.
2.
Hành vi đưa tin sai sự thật về tình hình dịch bệnh Covid-19:
– Hành
vi đưa tin không chính xác về tình hình dịch bệnh Covid-19 sau khi công bố dịch
hoặc công bố hết dịch theo nội dung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế
cung cấp:
+
Mức phạt: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức). Ngoài ra, còn phải áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả “Buộc cải chính thông tin sai sự thật trên phương tiện thông
tin đại chúng trên địa bàn đã đưa tin trước đó liên tục trong 03 ngày theo quy
định của pháp luật”.
+
Quy định: tại Điểm a Khoản 3 và Điểm a Khoản 4 Điều 5 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.
+ Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp huyện; Chánh
Thanh tra Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, Giáo
dục, Giao thông vận tải.
–
Hành vi cung cấp nội dung thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc, xúc
phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân
liên quan đến phòng, chống dịch Covid-19:
+
Mức phạt: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân (từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức) và áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả “Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin
vi phạm pháp luật”.
+
Quy định: tại Điểm a Khoản 1 và Khoản 3 Điều 101 Nghị định
15/2020/NĐ-CP.
+
Thẩm quyền xử phạt: Giám đốc Công an tỉnh; Chánh thanh tra/Trưởng đoàn thanh
tra chuyên ngành của Sở Thông tin và Truyền thông.
*Xử
lý hình sự: Trường hợp đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông thông tin giả
mạo, thông tin sai sự thật, thông tin xuyên tạc về tình hình dịch bệnh Covid-19
có thể bị xử lý theo Điều 288 Bộ luật Hình sự
2015.
3.
Hành vi vứt khẩu trang, các chất, vật dụng đã sử dụng không đúng nơi quy định
có khả năng làm lây lan dịch bệnh Covid-19:
–
Mức phạt: Cánh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng.
–
Quy định: tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định
117/2020/NĐ-CP.
–
Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp xã; Thanh tra viên Y tế, Giáo dục, Giao
thông vận tải, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Khoa học và công nghệ, Tài
nguyên và môi trường.
4.
Hành vi không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan y tế có thẩm quyền trong
quá trình thực hiện giám sát dịch bệnh Covid-19:
–
Mức phạt: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
–
Quy định: tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Nghị định
117/2020/NĐ-CP.
–
Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp xã; Chánh Thanh tra Y tế; Trưởng Công an
cấp huyện, Trưởng phòng Công an cấp tỉnh.
5.
Hành vi che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng của
bản thân hoặc của người khác mắc dịch bệnh Covid-19:
–
Mức phạt: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
–
Quy định: tại Điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định
117/2020/NĐ-CP.
–
Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp huyện; Chánh Thanh tra Sở Y tế; Giám đốc
Công an tỉnh.
*Xử
lý hình sự: Trường hợp làm lây lan dịch bệnh Covid-19 cho người khác có thể bị
xử lý theo Điều 240 Bộ luật Hình sự
2015.
6.
Hành vi từ chối hoặc trốn tránh việc áp dụng quyết định cách ly y tế, cưỡng chế
cách ly y tế của cơ quan nhà nước có thầm quyền đối với người mắc bệnh
Covid-19:
–
Mức phạt: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, còn phải
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả “Buộc thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng
chế cách ly y tế”.
–
Quy định: tại Điểm b Khoản 2 và Khoản 3 Điều 11 Nghị định
117/2020/NĐ-CP.
–
Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp huyện; Chánh Thanh tra Sở Y tế; Giám đốc
Công an tỉnh.
*Xử
lý hình sự: Trường hợp làm lây lan dịch bệnh Covid-19 cho người khác có thể bị
xử lý theo Điều 240 Bộ luật Hình sự
2015.
7.
Hành vi không thực hiện đeo khẩu trang nơi công cộng hoặc ra đường thuộc diện
không cần thiết:
–
Mức phạt: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
–
Quy định: tại Điểm a Khoản 1 Điều 12 Nghị định
117/2020/NĐ-CP.
–
Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp xã; Chánh Thanh tra Sở Y tế; Trưởng Công
an cấp huyện, Trưởng phòng Công an cấp tỉnh.
8.
Hành vi không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của
cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng có nguy cơ làm lây truyền dịch bệnh Covid-19:
–
Mức phạt: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân (từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tố chức).
–
Quy định: tại Điểm a Khoản 3 Điều 12 Nghị định
117/2020/NĐ-CP.
–
Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp huyện; Chánh Thanh tra Sở Y tế; Giám đổc
Công an tỉnh.
9.
Hành vi không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông
người hoặc tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng để
phòng, chống dịch bệnh Covid-19:
–
Mức phạt: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân (từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tố chức).
–
Quy định: tại Điểm c Khoản 3 Điều 12 Nghị định
117/2020/NĐ-CP.
–
Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp huyện; Chánh Thanh tra Sở Y tế; Giám đốc
Công an tỉnh.
*Xử
lý hình sự: Trường hợp chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh
dịch vụ (như: quán bar, karaoke, dịch vụ mát xa, cơ sở thẩm mỹ, phòng tập
gym/yoga/game, rạp chiếu phim…) thực hiện hoạt động kinh doanh khi đã có quyết
định tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh để phòng chống dịch bệnh Covid-19, gây
thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên do phát sinh chi phí phòng chống dịch
bệnh sẽ bị xử lý theo Điều 295 Bộ luật Hình sự
2015.
10.
Hành vi không thực hiện quyết định cấm tập trung đông người tại vùng đã được
ban bố tình trạng khấn cấp dịch bệnh Covid-19:
–
Mức phạt: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân (từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tổ chức).
–
Quy định: tại Điểm b Khoản 5 Điều 12 Nghị định
117/2020/NĐ-CP.
–
Thâm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND tỉnh.
11.
Hành vi không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ liên quan đến phòng, chống dịch
bệnh Covid-19 tại địa điểm phải niêm yết giá theo quy định của pháp luật hoặc
niêm yết giá không đúng quy định, không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng:
–
Mức phạt: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Mức
phạt trên áp dụng đối với cá nhân (đối với tổ chức vi phạm bằng 02 lần mức phạt
tiền đối với cá nhân).
–
Quy định: tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 12 Nghị định
109/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định
49/2016/NĐ-CP).
– Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp xã; Chánh thanh
tra Sở Tài chính.
12.
Hành vi bán cao hơn giá niêm yết hàng hóa, dịch vụ liên quan đến phòng, chống
dịch bệnh Covid-19 do tổ chức, cá nhân định giá không thuộc Danh mục bình ốn
giá, hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có
điều kiện:
–
Mức phạt: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân (từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức) và áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả “Buộc trả lại cho khách hàng số tiền đã thu cao hơn giá niêm yết,
trường hợp không xác định được khách hàng để trả lại thì nộp vào ngân sách nhà
nước”.
–
Quy định: tại Khoản 3 và 7 Điều 12 Nghị định
109/2013/NĐ-CP.
– Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp huyện; Chánh
Thanh tra Sở Tài chính.
13.
Hành vi giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người nước ngoài vào
Việt Nam, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép:
–
Mức phạt: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân (từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức). Người nước ngoài có hành
vi VPHC, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể còn bị áp dụng hình thức xử phạt
trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
–
Quy định: tại Điểm a Khoản 5 và Khoản 9 Điều 17 Nghị định
167/2013/NĐ-CP.
–
Thâm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND tỉnh; Cục trưởng Cục Quản lỷ xuất nhập cảnh
(phạt tiền và quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất – nếu có).
* Xử lý hình sự: Hành vi liên quan đến quy định về xuất
cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép có thể bị xử lý theo Điều 347 và
348 Bộ luật Hình sự
2015.
14.
Hành vi cản trở, chống lại người thi hành công vụ phòng, chống dịch bệnh
Covid-19:
–
Hành vi cản trở; xúi giục, lôi kéo; kích động người khác không chấp hành yêu
cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoặc có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ,
xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người thi hành công vụ phòng, chống dịch bệnh
Covid-19:
+
Mức phạt: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân (từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức).
+
Quy định: tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định
167/2013/NĐ-CP.
+
Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp xã; Trưởng công an cấp huyện, Trưởng
phòng thuộc công an tỉnh; Chánh thanh tra các Sở có liên quan; Đội trưởng Đội
Quản lý thị trường đang thi hành công vụ.
–
Hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để chống người thi hành công vụ hoặc
gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành
công vụ phòng, chống dịch bệnh Covid-19 mà chưa đến mức phải truy cứu trách
nhiệm hình sự:
+
Mức phạt: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân (từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đổi với tổ chức).
+
Quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 20 Nghị định
167/2013/NĐ-CP.
+
Thẩm quyền xứ phạt: Chủ tịch UBND cấp huyện; Trưởng công an cấp huyện, Trưởng
phòng thuộc công an tỉnh; Chánh thanh tra các Sở có liên quan; Đội trưởng Đội
Quản lý thị trường đang thi hành công vụ.
*Xử
lý hình sự: Hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở
người thi hành công vụ trong phòng, chống dịch bệnh Covid-19 có thể bị xử lý
theo Điều 330 Bộ luật Hình sự
2015.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét